AIRBUTER 20

Chỉ định

Hen phế quản. Viêm phế quản mãn tính, khí phế thủng và các bệnh lý phổi khác có kèm co thắt.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với terbutaline hay bất kỳ các thành phần nào khác của thuốc.

Tương tác thuốc

Bambuterol kéo dài tác động giãn cơ của suxamethonium (succinylcholine). Tác động này do cholinesterase trong huyết tương, là men bất hoạt suxamethonium, bị ức chế một phần bởi bambuterol. Sự ức chế tùy thuộc liều lượng và có thể hồi phục hoàn toàn sau khi ngưng điều trị với bambuterol. Sự tương tác này cũng cần được xem xét với các chất giãn cơ khác được chuyển hóa bởi cholinesterase. Các thuốc ức chế thụ thể bêta (kể cả thuốc nhỏ mắt), đặc biệt là các chất ức chế không chọn lọc, có thể ức chế một phần hay hoàn toàn tác dụng của chất kích thích thụ thể bêta. Giảm kali huyết có thể xảy ra khi điều trị với chất chủ vận bêta-2 và nặng thêm khi điều trị đồng thời với các dẫn xuất của xanthine, steroids và thuốc lợi tiểu.

Tác dụng phụ

Tác dụng ngoại ý được ghi nhận, như run cơ, nhức đầu, vọp bẻ, đánh trống ngực là các biểu hiện đặc trưng của các amine cường giao cảm. Cường độ của các tác dụng ngoại ý tùy thuộc liều sử dụng. Các tác dụng ngoại ý này sẽ mất dần trong vòng 1-2 tuần điều trị. Mề đay và ngoại ban có thể xảy ra. Rối loạn giấc ngủ và hành vi như kích động, bồn chồn đã được ghi nhận.

Chú ý đề phòng

Do terbutaline được bài tiết chủ yếu qua thận, cần giảm phân nữa liều ở những bệnh nhân tổn thương chức năng thận (GFR ≤ 50ml/phút).
Ở những bệnh nhân xơ gan, và cả những bệnh nhân có tổn thương chức năng gan nặng do nguyên nhân khác, liều dùng hàng ngày phải được điều chỉnh thích hợp cho từng cá thể, cần đánh giá khả năng chuyển hóa bambuterol thành terbutaline ở người bệnh có bị suy giảm hay không. Do vậy, dựa trên quan điểm thực hành, sử dụng trực tiếp chất chuyển hóa hoạt tính, terbutaline (Bricanyl), thì thích hợp hơn ở những bệnh nhân này.
Cũng như đối với tất cả các chất chủ vận bêta-2, cần sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân nhiễm độc giáp và bệnh lý tim mạch nặng như bệnh tim do thiếu máu cục bộ, nhịp tim nhanh hoặc suy tim nặng. Do tác dụng làm tăng đường huyết của các chất chủ vận bêta-2, cần kiểm soát đường huyết tốt hơn nữa ở những bệnh nhân tiểu đường khi bắt đầu điều trị.
Giảm kali huyết nặng có thể xảy ra khi điều trị với chất chủ vận bêta-2. Cần thận trọng đặc biệt trong cơn hen nặng cấp tính do nguy cơ hạ kali huyết tăng cao khi giảm oxy máu. Tác động giảm kali huyết có thể xảy ra khi điều trị phối hợp (xem Tương tác thuốc). Cần theo dõi nồng độ kali huyết thanh trong các trường hợp này.
Ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy: Bambuterol không có ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy.
Mang thai và cho con bú: Mặc dù chưa thấy có tác động gây quái thai ở động vật sau khi sử dụng bambuterol, cần thận trọng trong 3 tháng đầu thai kỳ. Người ta chưa biết bambuterol hoặc các dạng chuyển hóa trung gian có đi qua sữa mẹ hay không. Terbutaline đi qua sữa mẹ nhưng không thấy có ảnh hưởng đến nhũ nhi ở liều điều trị. Hạ đường huyết thoáng qua được ghi nhận ở trẻ sinh non có mẹ được điều trị bằng chất chủ vận bêta-2.

Liều lượng

Bambuterol được sử dụng để điều trị duy trì trong bệnh hen và các bệnh phổi khác có kèm co thắt. Liều chỉ định 1 lần/ngày, nên dùng ngay trước khi đi ngủ. Cần điều chỉnh liều phù hợp từng cá thể.

Người lớn: liều chỉ định khởi đầu 10mg. Có thể tăng liều đến 20mg sau 1-2 tuần, tùy theo hiệu quả lâm sàng.
Ở những bệnh nhân trước đây đã dung nạp tốt các chất chủ vận bêta-2 dạng uống, liều khởi đầu là 20mg.
Ở những bệnh nhân suy chức năng thận (GFR ≤ 50ml/phút), liều khởi đầu là 5mg, có thể tăng đến 10mg sau 1-2 tuần, tùy theo hiệu quả lâm sàng.
Người lớn tuổi: dùng theo liều người lớn. Trẻ em 2-5 tuổi: Liều chỉ định là 10mg, nhưng do sự khác biệt về dược động học, nên dùng liều 5mg cho trẻ em ở các nước phương Ðông.
Trẻ em 6-12 tuổi: Liều khởi đầu là 10mg. Có thể tăng đến 20mg sau 1-2 tuần tùy theo hiệu quả lâm sàng. Do sự khác biệt về dược động học, liều lớn hơn 10mg không được khuyến cáo cho trẻ em ở các nước phương Ðông.

Giá tham khảo

Đang cập nhật