Viêm xương khớp cấp và mạn tính.
Cơn gout cấp.
Viêm khớp dạng thấp.
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
Loét dạ dày hoặc xuất huyết tiêu hóa.
Suy gan nặng.
Suy thận nặng (ClCr< 30ml/phút)
Tiền sử hen, viêm mũi cấp,poly mũi, phù mạch thần kinh, mày đay khi dùng aspirin hoặc NSAID
Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
Trẻ em dưới 16 tuổi.
Viêm bàng quang.
Suy tim ứ huyết nặng
Tương tác thuốc có thể làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng ảnh hưởng của các tác dụng phụ. Tài liệu này không bao gồm đầy đủ các tương tác thuốc có thể xảy ra. Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa và thực phẩm chức năng) và cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn xem. Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sĩ.
Thuốc loãng máu (chống đông) chẳng hạn như warfarin;
Rifampicin (kháng sinh);
Methotrexate (một loại thuốc dùng để ức chế hệ thống miễn dịch, và thường được sử dụng trong bệnh viêm khớp dạng thấp);
Thuốc giúp kiểm soát huyết áp và suy tim gọi là thuốc ức chế ace và thuốc chẹn thụ thể angiotensin, ví dụ enalapril và ramipril, losartan và valsartan;
Lithium (một loại thuốc dùng để điều trị một số bệnh trầm cảm);
Thuốc lợi tiểu (thuốc nước);
Ciclosporin hoặc tacrolimus (thuốc chống thải ghép, dùng để ức chế hệ thống miễn dịch);
Digoxin (một loại thuốc cho suy tim và loạn nhịp tim);
Minoxidil (một loại thuốc dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp);
Salbutamol dạng viên nén hoặc dạng dung dịch uống (một loại thuốc cho bệnh hen suyễn);
Thuốc tránh thai;
Liệu pháp thay thế;
Aspirin – Thuốc này làm tăng nguy cơ loét dạ dày nếu bạn dùng thuốc etoricoxib với aspirin. Tuy vậy, bạn có thể dùng thuốc nàyvới liều thấp asprin. Nếu bạn đang dùng asprin liều thấp để ngăn chặn cơn đau tim hoặc đột quỵ, bạn không nên ngưng dùng asprin mà chưa hỏi ý kiến bác sĩ. Không nên dùng liều cao asprin hoặc các thuốc chống viêm khác trong khi dùng thuốc etoricoxib.
Giống như tất cả các loại thuốc, etoricoxib có thể gây ra tác dụng phụ, mặc dù không phải tất cả mọi người đều có. Nếu bạn có bất cứ dấu hiệu nào sau đây, bạn nên dừng Etoricoxib và nói chuyện với bác sĩ ngay lập tức:
Khó thở;
Đau ngực;
Mắt cá chân sưng, hoặc trở nên tồi tệ;
Vàng da và mắt (bệnh vàng da) – Đây là những dấu hiệu của bệnh gan;
Đau dạ dày nghiêm trọng hoặc liên tục hoặc phân của bạn màu đen;
Mắphản ứng dị ứng bao gồm các vấn đề về da như viêm loét hoặc phồng rộp, hoặc sưng mặt, môi, lưỡi hoặc họng có thể gây khó thở.
Không phải ai cũng gặp các tác dụng phụ như trên. Có thể xuất hiện tác dụng phụ khác không được đề cập. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về tác dụng phụ, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Trước khi dùng thuốc etoricoxib, bạn nên cho bác sĩ biết:
Nếu bạn bị dị ứng với các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs), bao gồm cả aspirin và các thuốc ức chế COX-2;
Nếu bạn bị dị ứng (quá mẫn) với etoricoxib hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc này;
Nếu hiện tại bạn bị loét dạ dày hoặc chảy máu ở dạ dày hoặc ruột;
Nếu bạn có bệnh gan nghiêm trọng;
Nếu bạn có bệnh thận nghiêm trọng;
Nếu bạn đang hoặc có thể mang thai hoặc đang cho con bú;
Nếu bạn dưới 16 tuổi;
Nếu bạn có bệnh viêm đường ruột, chẳng hạn như bệnh crohn, viêm loét đại tràng hoặc tá tràng;
Nếu bạn được chẩn đoán có vấn đề về tim bao gồm suy tim (trung bình hoặc nặng), đau thắt ngực (đau ngực) hoặc nếu bạn đã có một cơn đau tim, phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, bệnh động mạch ngoại biên (tuần hoàn kém ở chân hoặc bàn chân do động mạch bị thu hẹp hoặc bị chặn ) hoặc đột quỵ (bao gồm cơn đột quỵ nhỏ hoặc cơn thiếu máu thoáng qua).
Etoricoxib có thể làm tăng nguy cơ đau tim và đột quỵ và đây là lý do tại sao thuốc không nên được sử dụng ở những người đã có vấn đề về tim hoặc đột quỵ.
Nếu bạn có huyết áp cao mà không được kiểm soát bằng các biện pháp điều trị (kiểm tra với bác sĩ hoặc y tá nếu bạn không chắc chắn huyết áp của mình có đang được kiểm soát thích hợp).
Những điều cần lưu ý nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú
Vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hoặc cho con bú. Trước khi dùng thuốc, hãy luôn hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
Theo Cục quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA), thuốc này thuộc nhóm thuốc C đối với thai kỳ. Bạn có thể tham khảo bảng phân loại thuốc dùng cho phụ nữ có thai dưới đây:
A= Không có nguy cơ;
B = Không có nguy cơ trong vài nghiên cứu;
C = Có thể có nguy cơ;
D = Có bằng chứng về nguy cơ;
X = Chống chỉ định;
N = Vẫn chưa biết.
Bạn nên dùng thuốc etoricoxib đúng như chỉ định của bác sĩ. Bạn nên hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ nếu không chắc chắn. thuốc etoricoxib không nên dùng cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 16 tuổi.
Uống thuốc etoricoxib một lần một ngày và có thể được dùng kèm hoặc không kèm với thức ăn.
Không uống nhiều hơn liều khuyến cáo. Bác sĩ sẽ thảo luận với bạn về liệu pháp điều trị thích hợp. Điều quan trọng là bạn nên sử dụng liều thấp nhất để kiểm soát cơn đau và bạn không nên dùng etoricoxib lâu hơn mức cần thiết vì nguy cơ đau tim và đột quỵ có thể tăng sau khi điều trị kéo dài, đặc biệt là với liều cao.
Liều dùng thuốc etoricoxib cho người lớn
Dùng đường uống:
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm xương khớp:
Người lớn dùng 60 mg một lần mỗi ngày;
Người bị suy gan nhẹ/trung bình dùng 60 mg một lần mỗi ngày. Tránh sử dụng thuốc trong trường hợp bạn bị suy gan nặng.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị viêm khớp dạng thấp:
Người lớn dùng 90 mg một lần mỗi ngày;
Người bị suy gan nhẹ/trung bình dùng 60 mg một lần mỗi ngày. Tránh sử dụng thuốc trong trường hợp bạn bị suy gan nặng.
Liều dùng thông thường cho người lớn bị bệnh gút cấp tính:
Người lớn dùng 120 mg một lần mỗi ngày. Thời gian dùng tối đa là 8 ngày;
Người bị suy gan nhẹ/trung bình dùng 60 mg một lần mỗi ngày. Tránh sử dụng thuốc trong trường hợp bạn bị suy gan nặng.
Liều dùng thuốc etoricoxib cho trẻ em
Liều dùng cho trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu và xác định. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn định dùng thuốc này cho trẻ.
Đang cập nhật