-Được chỉ định bổ trợ cho liệu pháp ăn uống khi đáp ứng với chế độ ăn và các điều trị không mang tính chất dược lý khác (như luyện tập, giảm cân) không hiệu quả ở người bệnh tăng cholesterol máu tiên phát (týp IIa, IIb).
-Dự phòng tiên phát: Được chỉ định bổ trợ cho liệu pháp ăn uống để giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch ở bệnh nhân tăng cholesterol máu vừa hoặc nặng mà không có biểu hiện lâm sàng rõ rệt và có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch lần đầu.
-Dự phòng thứ phát: Được chỉ định bổ trợ để khắc phục các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim hoặc đau thắt ngực không ổn định với lượng cholesterol bình thường hoặc tăng nhằm giảm nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch .
-Sau cấy ghép: Giảm tăng lipid máu ở bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế miễn dịch sau ghép cơ quan.
-Quá mẫn với pravastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
-Bệnh gan hoạt động hoặc transaminase huyết thanh tăng hơn 3 lần mức bình thường kéo dài mà không rõ nguyên nhân.
-Phụ nữ có thai hoặc cho con bú.
-Fibrat: Nên tránh phối hợp pravastatin và fibrat (gemfibrozil, fenofibrat) do làm tăng độc tính trên cơ. Nếu việc phối hợp là cần thiết, cần thận trọng trên lâm sàng và theo dõi creatinin kinase ở bệnh nhân.
-Colestyramin/Colestypol: Làm giảm khoảng 40 – 50% sinh khả dụng của pravastatin khi uống cùng. Nên uống Pravacor trước 1 giờ hoặc sau 4 giờ uống colestyramin hoặc trước 1 giờ uống colestypol.
-Ciclosporin: Sử dụng cùng pravastatin có thể làm tăng gấp 4 lần lượng pravastatin trong cơ thể. Cần kiểm soát lâm sàng và các chỉ số hoá sinh ở bệnh nhân khi sử dụng phối hợp 2 thuốc này.
-Warfarin và các thuốc chống đông khác: Sinh khả dụng cuả pravastatin không thay đổi khi sử dụng cùng warfarin. Phối hợp hai thuốc này cũng không làm thay đổi tác dụng chống đông máu của warfarin.
-Thuốc chuyển hoá qua cytocrom P450 : Pravastatin không chuyển hoá qua cytocrom P450 nên ít bị tăng nồng độ trong huyết tương như một số statin khác khi sử dụng cùng các thuốc này. Đặc biệt không tương tác với một số thuốc được hoạt hoá hoặc ức chế bởi CYP 3A4 (diltiazem, verapamil, itraconazol, ketoconazol, chất ức chế protease, nước quả bưởi), các thuốc ức chế CYP 2C9 (fluconazol)
-Kháng sinh nhóm macrolid: Erythromycin và clarythromycin làm tăng AUC và Cmax của pravastatin. Cần thận trọng khi phối hợp Pravacor với các thuốc này.
Pravastatin dung nạp tốt, tỷ lệ phải ngừng thuốc thấp hơn so với các thuốc hạ lipid khác.
* Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100):
-Thần kinh trung ương: Chóng mặt, nhức đầu, rối loạn giấc ngủ, mất ngủ.
-Thị giác: Rối loạn thị lực (song thị, nhìn mờ).
-Tiêu hoá: Khó tiêu, ợ nóng, đau bụng, buồn nôn, nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi.
-Da và mô dưới da: Ngứa, ban da, mày đay, móng/tóc bất thường (rụng tóc).
-Thận và hệ bài tiết: Tiểu tiện bất thường (khó tiểu tiện, tiểu tiện đêm).
-Sinh sản: Rối loạn chức năng sinh dục.
-Cơ - xương: Đau khớp, co cứng cơ, đau cơ, yếu cơ, tăng hàm lượng creatinin kinase huyết tương.
-Gan: Tăng transaminase huyết thanh.
* Rất hiếm (ADR < 1/10000):
-Thần kinh: Viêm đa dây thần kinh ngoại biên, dị cảm.
-Hệ miễn dịch: Phản ứng mẫn cảm (phản vệ, hội chứng lupus ban đỏ, phản ứng dị ứng).
-Tiêu hoá: Viêm tuỵ.
-Gan: Vàng da, viêm gan, hoại tử tế bào gan.
-Cơ - xương: Globin cơ niệu kịch phát dẫn tới suy thận cấp thứ phát, viêm cơ, viêm đa cơ.
-Bệnh nhân có tiền sử bị bệnh gan hoặc uống nhiều rượu.
-Theo dõi chức năng gan trong thời gian điều trị. Dừng điều trị nếu lượng transaminase tăng cao hơn 3 lần mức bình thường và kéo dài.
-Cần định lượng creatinin kinase (CK) trước khi bắt đầu điều trị với các bệnh nhân: suy giảm chức năng thận, thiểu năng tuyến giáp, có tiền sử độc tính cơ với fibrat hoặc statin, bản thân hoặc gia đình bị rối loạn cơ di truyền, nghiện rượu và những người lớn hơn 70 tuổi. Nếu CK cao hơn 5 lần mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị và kết quả nên được định lượng lại sau 5-7 ngày.
-Nên dừng điều trị nếu các triệu chứng về cơ nặng, gây khó chịu hàng ngày hoặc CK tăng cao. Không nên điều trị lại với pravastatin nếu có tiền sử bị bệnh cơ.
-Chỉ dùng pravastatin cho phụ nữ ở độ tuổi sinh đẻ khi họ chắc chắn không mang thai và tăng cholesterol máu rất cao mà không đáp ứng với các thuốc khác.
-Trong thành phần có chứa lactose, những người có tiền sử không dung nạp galactose, thiếu hụt men lactase hoặc kém hấp thu glucose - galactose không nên dùng thuốc.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú:
-Pravastatin được chống chỉ định trong suốt thời kỳ mang thai. Chỉ được dùng cho phụ nữ có khả năng sinh sản khi họ chắc chắn không mang thai và được cảnh báo về các nguy cơ nguy hiểm. Nếu bệnh nhân có kế hoạch mang thai hoặc mang thai, cần thông báo ngay cho bác sĩ và dừng sử dụng pravastatin vì nguy cơ nguy hiểm đối với bào thai.
-Một lượng nhỏ pravastatin được bài tiết qua sữa mẹ, vì vậy pravastatin được chống chỉ định trong suốt thời kỳ cho con bú.
Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc:
-Pravastatin ít hoặc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên cần tính đến khả năng chóng mặt có thể xảy ra trong suốt quá trình điều trị.
-Trước khi bắt đầu điều trị với pravastatin, cần ngăn chặn các nguyên nhân thứ phát gây tăng lipid máu, người bệnh cần theo chế độ ăn chuẩn, ít cholesterol và cần duy trì trong suốt quá trình điều trị.
-Điều chỉnh liều lượng theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần, cho tới khi đạt nồng độ cholesterol - LDL mong muốn, hoặc khi đạt liều tối đa.
-Pravacor được uống 1 lần/ngày, tốt nhất vào buổi tối. Có thể uống vào bữa ăn hoặc lúc đói.
* Liều khuyên dùng:
-Tăng cholesterol máu: 10 – 40mg/lần/ngày. Đáp ứng của việc điều trị có thể thấy trong 1 tuần và thường tối đa sau 4 tuần. Cần định kỳ kiểm tra lượng lipid và theo đó điều chỉnh liều. Liều tối đa 40mg/ngày.
-Dự phòng bệnh tim mạch: 40mg/ngày.
-Sau khi ghép cơ quan: Liều khởi đầu 20mg/ngày ở bệnh nhân đang dùng thuốc ức chế miễn dịch. Phụ thuộc vào đáp ứng của mức lipid có thể tăng liều lên 40mg/ngày dưới sự theo dõi chặt chẽ của bác sĩ.
-Trẻ em và thanh thiếu niên (8 – 18 tuổi): 8 – 13 tuổi: 10 – 20mg/lần/ngày, 14 – 18 tuổi: 10 – 40mg/lần/ngày.
-Người cao tuổi: Không cần thiết điều chỉnh liều trừ khi dẫn tới những nguy cơ mắc bệnh nguy hiểm.
-Suy giảm chức năng gan hoặc thận: Liều khởi đầu 10mg/ngày ở bệnh nhân suy thận vừa đến nặng hoặc suy gan nặng. Điều chỉnh liều theo đáp ứng của mức lipid và dưới sự giám sát của bác sĩ.
* Điều trị phối hợp:
-Phối hợp với một nhựa gắn acid mật (colestyramin, colestypol) sẽ làm tăng hiệu quả hạ lipid trên cholesterol toàn phần và LDL – cholesterol. Pravastatin nên uống trước 1 giờ hoặc ít nhất sau 4 giờ uống các thuốc này.
Đang cập nhật