- Đau bụng ruột, mật, thận, niệu quản.
- Hội chứng kích thích ruột.
- Thống kinh do co thắt.
Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc. Không được dùng cho các bệnh nhân bị bệnh lý tắc nghẽn đường niệu, tắc nghẽn ống tiêu hóa, liệt ruột và mất trương lực ruột, viêm loét kết tràng trầm trọng và nhược cơ nặng.
Tác dụng kháng acetylcholin quá mức có thể xảy ra khi dicyclomin được kết hợp với các thuốc khác có tác dụng kháng cholinergic như: diphenhydramine (Benadryl); promethazine (Phenergan); thioridazine (Mellaril); triflupromazine (Stelazine); amitriptyline (Elavil, Endep); amoxapin (ASENDIN); clomipramine (Anafranil); protriptyline (Vivactil); clozapine (Clozaril); cyclobenzaprin (Flexeril); disopyramide (Norpace).Các ảnh hưởng kết hợp của các loại thuốc này có thể dẫn đến khả năng cao xảy ra: khô miệng, mờ mắt, nhầm lẫn, kích động, tăng nhịp tim, đánh trống ngực, táo bón, bí tiểu (đi tiểu khó khăn).
Kết hợp các chất ma tuý như oxycodone (Percocet, Percodan), hydrocodone (Vicodin) với dicyclomin có thể làm giảm chức năng của các cơ bắp tại ruột và bàng quang dẫn đến táo bón nặng và tiểu khó. Kết hợp dicyclomin với pramlintide (Symlin) cũng làm giảm nhu động ruột hơn nếu chỉ dùng dicyclomin.
Tương tác thuốc khác: Dicyclomin thêm vào các hiệu ứng gây ngủ của rượu và thuốc khác gây buồn ngủ như:
lớp benzodiazepine của thuốc chống lo âu (ví dụ, diazepam [Valium], lorazepam [Ativan], clonazepam [Klonopin], alprazolam [Xanax]),
lớp có chất gây mê của thuốc giảm đau và các dẫn xuất (ví dụ, Percocet, Vicodin, Dilaudid, codein, propoxyphene [Darvon]),
lớp ba vòng của thuốc chống trầm cảm (ví dụ, amitriptyline, imipramine [Tofranil, Tofranil-PM], desipramine [Norpramin]), và
một số thuốc hạ huyết áp (ví dụ, clonidine [Catapres], propranolol [Inderal]).
Thuốc kháng acid và thuốc chống tiêu chảy (ví dụ, Kaopectate) có thể làm giảm sự hấp thu của dicyclomin. Do đó, liều thuốc kháng acid hoặ thuốc chống tiêu chảy nên dùng cách liều dicyclomin ít nhất 2 giờ.
Các tác dụng phụ có thể xảy ra: khô miệng; đau dạ dày; nôn; táo bón; đau bụng; trung tiện hoặc đầy hơi; ăn mất ngon; hoa mắt; ngứa ran; đau đầu; buồn ngủ; yếu đuối; mờ mắt; nhìn đôi; tiểu khó
Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào sau đây, hãy gọi cho bác sĩ của bạn ngay lập tức: da đỏ ửng, nóng, khô; nhầm lẫn; hay quên; ảo giác; đứng không vững; hôn mê; lo ngại; mệt mỏi quá mức; khó ngủ hoặc duy trì giấc ngủ; quá khích; không kiểm soát được tâm trạng; yếu cơ; nhịp tim nhanh; ngất xỉu; nổi mề đay; nổi mẩn da; ngứa; khó thở hoặc nuốt
Trao đổi với bác sĩ về những rủi ro và lợi ích của việc dùng dicyclomin nếu bạn từ 65 tuổi trở lên. Người lớn tuổi không thường được chỉ định dùng dicyclomin vì nó không phải là an toàn hoặc hiệu quả như các loại thuốc khác có thể được sử dụng để điều trị tình trạng tương tự.
Dicyclomin có thể làm cho bạn buồn ngủ, nhất là khi dùng cùng rượu hoặc gây mờ mắt. Đừng lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi bạn biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào.
Dicyclomin làm giảm khả năng tự làm mát của cơ thể bằng cách đổ mồ hôi. Ở nhiệt độ rất cao, dicyclomin có thể gây sốt và đột quỵ nhiệt.
Thời kỳ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ về tác động của dicyclomin ở phụ nữ mang thai ở liều khuyến cáo (80-160 mg / ngày). Quan sát những phụ nữ nhận được dicyclomin (lên đến 40 mg / ngày) trong ba tháng đầu của thai kỳ không tiết lộ bất kỳ nguy cơ gây hại cho thai nhi.
Thời kỳ cho con bú: Dicyclomin được bài tiết vào sữa mẹ, nó không nên được sử dụng bởi các bà mẹ cho con bú.
Liều khởi đầu khuyến cáo của dicyclomin là 20 mg cho 4 lần mỗi ngày. Liều có thể tăng đến 40 mg 4 lần mỗi ngày
Đang cập nhật