VIRUPOS

Chỉ định

viêm giác mạc do herpessimplex

Chống chỉ định

bệnh nhân được biết là có quá mẫn với acyclovir hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc

Tương tác thuốc

Probenécide làm gia tăng thời gian bán hủy trung bình và diện tích dưới đường cong của acyclovir dùng toàn thân. Các thuốc gây ảnh hưởng đến sinh lý học của thận có khả năng làm xáo động dược động học của acyclovir. Tuy nhiên, các kinh nghiệm lâm sàng vẫn chưa cho thấy thêm những tương tác thuốc khác với acyclovir.

Tác dụng phụ

Thuốc mỡ tra mắt: ở một số nhỏ bệnh nhân có thể xuất hiện cảm giác xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra thuốc vào mắt. Bệnh giác mạc đốm nhỏ nông cũng được báo cáo. Dấu hiệu này không cần thiết phải nhưng thuốc sớm và sẽ lành không có biến chứng rõ rệt.

Kích ứng và viêm tại chỗ như viêm mi mắt và viêm giác mạc đã được báo cáo xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc mỡ tra mắt Acyclovir.

Chú ý đề phòng

Bệnh nhân nên được thông báo rằng có thể bị xót nhẹ thoáng qua ngay sau khi tra vào mắt

Tính gây đột biến qua gen: các kết quả của nhiều phương pháp nghiên cứu khả năng gây đột biến gen in vitro và in vivo cho thấy rằng acyclovir không gây ra nguy cơ về di truyền cho người.

Tính gây ung thư: Acyclovir không được tìm thấy có gây ung thư trong những nghiên cứu lâu dài trên chuột lớn và chuột nhắt.

Ảnh hưởng trên khả năng điều khiển máy móc: Thị lwcuj sẽ bị ảnh hưởng khi sử dụng. Cần thận trọng khi vận hành máy móc hoặc lái xe

Ở bệnh nhân dùng Virupos nhiều lần trong ngày, không tìm thấy Acyclovir trong huyết tương. Vì vậy có thể sử dụng khi có sự cho phép của thầy thuốc.

Tính gây quái thai: Không gây ra độc tính trên thai nhi và không gây quái thai ở thỏ, chuột lớn và chuột nhắt.

Liều lượng

Thuốc mỡ tra mắt: Cho người lớn và trẻ em, tra vào túi cùng kết mạc một lượng thuốc bóp ra khoảng 1cm, 5 lần mỗi ngày cách khoảng 4 giờ.

Nhắm mắt và chuyển động mắt để thuốc được phân bố đều khắp.

Nên tiếp tục điều trị ít nhất 3 ngày sau khi lành

Giá tham khảo

Đang cập nhật

Thuốc liên quan