TEPIRACE

Chỉ định

Ðiều trị tăng huyết áp nhẹ và vừa, dùng một mình hoặc phối hợp với những thuốc chống tăng huyết áp khác. Không nên dùng clonidin làm thuốc hàng đầu để điều trị tăng huyết áp.
Là thuốc hàng thứ hai để làm giảm những triệu chứng cường giao cảm nặng khi cai nghiện heroin hoặc nicotin.
Tiêm ngoài màng cứng, phối hợp với những chế phẩm có thuốc phiện, để điều trị đau nặng ở người bị ung thư khó làm giảm đau (có hiệu lực nhất ở người bệnh có đau do bệnh thần kinh).
Dùng để chẩn đoán tăng huyết áp do bệnh u tế bào ưa crôm. Nếu sau khi uống 0,3 mg clonidin mà nồng độ noradrenalin trong huyết tương không giảm, thì có thể chẩn đoán là có u tế bào ưa crôm.
Những công dụng khác của clonidin gồm: Dự phòng bệnh đau nửa đầu, tăng nhãn áp và tiêu chảy do đái tháo đường.

Chống chỉ định

Quá mẫn với clonidin hydroclorid hoặc một thành phần nào của chế phẩm thuốc.
Hội chứng suy nút xoang (sick sinus syndrome).

Tương tác thuốc

Thuốc chống trầm cảm tricyclic đối kháng với tác dụng gây hạ huyết áp của clonidine.
Thuốc chẹn beta có thể làm tăng khả năng chậm nhịp tim ở người đang dùng clonidine và có thể làm tăng nguy cơ tăng huyết áp hồi ứng nặng khi ngừng thuốc, do đó phải ngừng thuốc chẹn beta trong ít ngày (7 - 10 ngày) trước khi bắt đầu điều trị với clonidine.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng làm tăng nguy cơ của đáp ứng tăng huyết áp khi ngừng clonidine đột ngột.
Thuốc giảm đau gây ngủ có thể làm tăng tác dụng gây hạ huyết áp của clonidine. Ethanol và barbiturat có thể làm tăng sự ức chế hệ thần kinh trung ương.
Tiêm ngoài màng cứng clonidine có thể kéo dài tác dụng phong bế cảm giác và vận động của những thuốc gây tê.
Clonidine có thể làm tăng tác dụng của rượu và thuốc an thần.

Tác dụng phụ

Khô miệng, mệt mỏi, yếu ớt, đau đầu, căng thẳng, giảm khả năng tình dục, buồn nôn, nôn, táo bón, phát ban, nổi mề đay, sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, mắt, tay, chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, khó nuốt hoặc khó thở, khàn tiếng. Clonidine có thể gây ra các tác dụng phụ khác. Gọi cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.

Chú ý đề phòng

Dùng thận trọng đối với người có bệnh mạch não, suy động mạch vành, suy thận. Không ngừng thuốc đột ngột, vì huyết áp có thể tăng nhanh và những triệu chứng do tăng quá mức hệ giao cảm (tăng tần số tim, run, kích động, bồn chồn, mất ngủ, ra mồ hôi, đánh trống ngực). Có nguy cơ tăng huyết áp hồi ứng nghiêm trọng. Nếu phải ngừng thuốc, cần giảm dần liều trong một tuần hoặc lâu hơn (2 - 4 ngày đối với thuốc tiêm ngoài màng cứng); hiệu chỉnh liều lượng ở người có rối loạn chức năng thận (đặc biệt ở người cao tuổi). Không dùng clonidin để làm giảm đau trong sản khoa, sau khi đẻ hoặc xung quanh thời gian phẫu thuật, hoặc ở những người không ổn định vững chắc về huyết động do không thể chịu đựng huyết áp thấp và nhịp tim chậm. Nên dùng thuốc tiêm clonidin qua một dụng cụ tiêm truyền liên tục ngoài màng cứng.
Phụ nữ có thai: Không thấy nguy cơ về dị dạng do dùng clonidin trong thời kỳ thai nghén. Clonidine qua được nhau thai. Phải dùng cẩn thận thuốc này, vì có khả năng gây tăng huyết áp hồi ứng nghiêm trọng khi ngừng thuốc đột ngột. Ðối với tất cả những thuốc chống tăng huyết áp sử dụng trong thời kỳ mang thai, điều quan trọng là phải xem xét và bảo vệ lưu lượng máu đầy đủ đến nhau thai.
Bà mẹ cho con bú: Clonidine được bài tiết qua sữa. Ðã thấy có hạ huyết áp ở trẻ nhỏ bú sữa mẹ khi người mẹ dùng clonidine.

Liều lượng

Tăng huyết áp nhẹ hoặc vừa
Người lớn
Uống: Khởi đầu 0,1mg/ lần x 2 lần/ ngày. Liều duy trì thường dùng 0,2 - 1,2mg/ ngày, chia thành 2 - 4 liều nhỏ. Liều tối đa: 2,4mg/ ngày.
Miếng dán qua da: Cách 7 ngày dán 1 lần. Khởi đầu dùng miếng dán cung cấp 0,1mg/ ngày. Có thể điều chỉnh liều sau 1 - 2 tuần (thay miếng dán cung cấp 0,2mg/ ngày...).
Người cao tuổi: Khởi đầu 0,1mg x 1 lần/ ngày vào lúc đi ngủ, tăng dần liều nếu cần.
Bệnh nhân suy thận: Khởi đầu dùng 50% đến 75% liều bình thường cho người có độ thanh thải creatinin dưới 10ml/ phút.
Trẻ em dưới 12 tuổi: Tính an toàn và tính hiệu quả của thuốc chưa được xác định.
Ðiều trị triệu chứng trong cai nghiện thuốc phiện hoặc nicotin: 0,1mg/ lần x 2 lần/ ngày tới liều tối đa 0,4mg/ ngày trong 3 - 4 tuần.

Giảm đau: Tiêm truyền ngoài màng cứng
Người lớn: Liều khởi đầu 30mcg/ giờ, dò liều theo sự cần thiết để giảm đau hoặc xuất hiện ADR, nên coi là 1 liệu pháp phụ thêm vào liệu pháp tiêm chế phẩm có thuốc phiện trong tủy sống.
Trẻ em: Liều khởi đầu 0,5mcg/ kg/ giờ, điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng.
Ðộ an toàn và tính hiệu quả của thuốc chỉ được xác định ở trẻ lớn thực hiện được kỹ thuật tiêm truyền ngoài màng cứng.
Khi cần ngừng điều trị với clonidin, phải giảm liều dần dần trong vài ngày (3 - 5 ngày). Trong trường hợp ngừng thuốc quá nhanh như khi quên uống thuốc, có thể xảy ra những triệu chứng cai nghiện gồm đánh trống ngực, bồn chồn, tình trạng kích động, bồn chồn vận động, và trong một số trường hợp có tăng huyết áp hồi ứng cao hơn mức huyết áp ban đầu trước khi bắt đầu điều trị. Kiểu tác dụng không mong muốn này thường thấy chủ yếu ở người có tăng huyết áp rất nặng, đang được điều trị đồng thời với những thuốc chống tăng huyết áp khác. Vì thế thuốc chẹn beta và clonidin có thể gây những tác dụng cai nghiện bổ sung, khi ngừng thuốc. Nếu xuất hiện những triệu chứng như vậy khi ngừng thuốc, cần bắt đầu điều trị lại với clonidin, và lần ngừng clonidin này phải từ từ. Nếu tiêm nhanh tĩnh mạch, có nguy cơ xảy ra tăng huyết áp nghịch thường. Khi có u tế bào ưa crôm, clonidin không có tác dụng.

Giá tham khảo

3.0 VNĐ/Viên

Thuốc liên quan