Ðiều trị ngắn hạn
Huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi cấp tính, lúc bắt đầu điều trị phối hợp với heparin.
Phòng huyết khối cho người bệnh phải bất động kéo dài sau phẫu thuật.
Nhồi máu cơ tim cấp: phòng huyết khối tĩnh mạch, phẫu thuật và hỗ trợ điều trị tiêu cục huyết khối.
Phòng bệnh dài hạn
Người bệnh huyết khối tĩnh mạch và nghẽn mạch phổi tái phát; bệnh tim có nguy cơ nghẽn mạch như rung thất, thay van tim, người bệnh thiếu máu cục bộ thoảng qua, nghẽn mạch não; bệnh mạch vành (cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim).
Người bệnh không chịu hợp tác tốt (không tuân thủ các chỉ định của thầy thuốc).
Huyết áp cao ác tính. Rối loạn cầm máu nặng, bệnh gan nặng, xơ gan, chứng phân mỡ.
Suy thận nặng. U, loét đường tiêu hóa hoặc đường niệu sinh dục (dễ làm chảy máu). Có chấn thương cấp hoặc mới phẫu thuật ở hệ thần kinh trung ương.
Tuy nhiên, một số người bệnh nếu cần vẫn được dùng thuốc để điều trị, nhưng phải thật thận trọng.
Phải rất thận trọng khi dùng các thuốc chống đông máu đường uống, phối hợp với các thuốc khác.
Tác dụng của warfarin có thể tăng lên khi dùng với: Amiodaron, amitryptylin/nortriptylin, steroid làm đồng hóa, azapropazon, bezafibrat, cefamandol, cloral hydrat, cloramphenicol, cimetidin, clofibrat, co- trimoxazol, danazol, dextropropoxyphen, dextrothyroxin, dipyridamol, erythromycin, feprazon, glucagon, latamoxef, metronidazol, miconazol, neomycin, oxyphenbutazon, phenformin, phenylbutazon, phenyramidol, quinidin, salicylat, sulfonamid (ví dụ: sulfaphenazol, sulfinpyrazon), tamoxifen, tolbutamid và triclofos, thuốc chống trầm cảm 3 vòng, urokinase, vitamin E, vaccin chống cúm.
Tác dụng của warfarin có thể tăng lên hoặc giảm đi bởi: phenytoin, ACTH, corticoid.
Tác dụng của warfarin có thể giảm khi dùng với rượu (nghiện rượu), aminoglutethimid, barbiturat, carbamazepin, ethclorvynol, glutethimid, griseofulvin, dicloralphenazon, methaqualon, primidon, rifampicin thuốc ngừa thai loại uống chứa oestrogen, spironolacton, sucralfat, vitamin K.
Đau bụng, đầy hơi, thay đổi vị giác, rụng tóc, ớn lạnh, nổi mề đay, phát ban, ngứa, khó thở hoặc khó nuốt, sưng mặt, cổ họng, lưỡi, môi, hoặc mắt, khàn tiếng, đau hoặc tức ngực, sưng bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân. Sốt, nhiễm trùng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, mệt mỏi quá mức, thiếu năng lượng, ăn mất ngon, đau ở phần trên bên phải dạ dày, vàng da hoặc mắt, triệu chứng giống cúm. Cần gặp bác sĩ nếu có bất kỳ vấn đề bất thường nào khi dùng thuốc.
Tránh hoàn toàn tiêm bắp, vì có nguy cơ ổ tụ máu.
Một vài yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc: Chế độ ăn uống, du lịch, môi trường.
Theo dõi chặt chẽ người bị bệnh gan, suy tim nặng, rung nhĩ, cường giáp, sốt.
Người cao tuổi dễ có nguy cơ chấn thương nặng (ví dụ gãy xương đùi) và thay đổi sinh lý ở các mô dưới da và khoang khớp, có thể làm chảy máu lan tỏa không kiểm soát được.
Các yếu tố sau có thể làm tăng tác dụng của warfarin và cần giảm liều, đó là những người bị sút cân, người cao tuổi, ốm nặng, suy thận, ăn thiếu vitamin K.
Các yếu tố có thể cần phải làm tăng liều duy trì: Tăng cân, ỉa chảy, nôn, dùng nhiều vitamin K, chất béo và dùng một số thuốc.
Cần làm các xét nghiệm cần thiết khi thay đổi dạng thuốc.
Tác dụng của warfarin bị vitamin K làm đảo ngược.
Phụ nữ có thai: Warfarin và các chất chống đông máu thuộc nhóm cumarin qua được hàng rào nhau - thai và gây loạn dưỡng sụn xương có chấm, chảy máu và thai chết lưu. Warfarin còn làm tăng nguy cơ xuất huyết ở người mẹ trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ. Không khuyến cáo dùng các thuốc chống đông máu nhóm cumarin trong thai kỳ. Nếu cần phải dùng thuốc chống đông máu trong khi mang thai, nên dùng heparin, vì thuốc này không qua nhau thai.
Bà mẹ cho con bú: Warfarin không bài tiết qua sữa mẹ nên dùng được cho người cho con bú.
Có thể uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Khi không uống được thuốc (nôn sau phẫu thuật) thì tiêm tĩnh mạch. Liều uống và liều tiêm tĩnh mạch đều giống nhau. Phải tiêm chậm và liên tục trong 1-2 phút vào một tĩnh mạch ngoại biên. Pha thuốc trong lọ thuốc với 2,7 ml nước cất pha tiêm vô khuẩn. Trước khi tiêm cần kiểm tra không được có vẩn đục, không biến màu. Sau khi pha, thuốc bền vững ở nhiệt độ phòng trong vòng 4 giờ. Bỏ thuốc đã pha dùng không hết.
Phải dùng thuốc vào cùng thời điểm đã quy định trong các ngày. Nếu lỡ quên, không dùng thuốc một lần thì phải dùng thuốc bù ngay tức khắc trong ngày. Không được dùng gộp hai liều thuốc (liều bù quên và tiếp theo) vào cùng một thời điểm.
Liều lượng
Liều đầu tiên thông thường 5 - 10mg/ ngày trong 2 ngày đầu, sau đó điều chỉnh tùy từng bệnh nhân. Người cao tuổi thường dùng liều ban đầu thấp. Khi cần chống đông nhanh thì dùng heparin trong những ngày đầu tiên (tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da). Việc điều trị bằng warfarin có thể hoặc đồng thời với heparin, hoặc bắt đầu sau heparin.
Liều duy trì: Phần lớn người bệnh được duy trì với liều 2 - 10mg/ ngày.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào từng người. Thông thường, liệu pháp chống đông phải kéo dài khi nguy cơ tắc mạch đã qua.
5.0 VNĐ/Viên