Điều trị chứng tăng tiểu cầu nguyên phát hoặc thứ phát (do tăng sinh tủy xương ác tính). Thuốc làm giảm số lượng tiểu cầu trong máu bằng cách ngăn chặn việc tạo ra chúng.
Không sử dụng Anagrelide cho bệnh nhân quá mẫn với Anagrelide hoặc các thành phần khác của thuốc, bệnh nhân suy gan nặng.
Các thuốc kéo dài khoảng QT: Không sử dụng Anagrelide cho bệnh nhân đang dùng các thuốc có thể kéo dài khoảng QT (bao gồm nhưng không giới hạn chloroquine, clarithromycin, haloperidol, methadone, moxifloxacin, amiodarone, disopyramide, procainamide và pimozide).
Chất ức chế PDE3: Anagrelide là chất ức chế PDE3. Tránh dùng đồng thời Anagrelide với các thuốc có tác dụng tương tự, như inotropes và các thuốc ức chế PDE3 khác (ví dụ, cilostazol, milrinone).
Aspirin và các thuốc làm tăng nguy cơ chảy máu: Dùng đồng thời Anagrelide và Aspirin hoặc các thuốc có tác dụng ức chế tiểu cầu khác (ví dụ, thuốc chống đông máu, thuốc ức chế PDE3, NSAIDs, thuốc kháng tiểu cầu, thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc) làm tăng nguy cơ chảy máu.
Các chất ức chế CYP1A2: Anagrelide và chất chuyển hóa có hoạt tính chủ yếu được chuyển hóa bởi CYP1A2. Những thuốc ức chế CYP1A2 (ví dụ, fluvoxamine, ciprofloxacin) có thể làm tăng nồng độ của Anagrelide trong huyết tương. Theo dõi các tai biến tim mạch và chuẩn độ liều cho phù hợp khi dùng đồng thời Anagrelide với các chất ức chế CYP1A2.
Thuốc gây cảm ứng CYP1A2: Thuốc gây cảm ứng CYP1A2 có thể làm giảm nồng độ của Anagrelide. Bệnh nhân dùng đồng thời Anagrelide với thuốc gây cảm ứng CYP1A2 (ví dụ, Omeprazole) có thể cần tăng liều Anagrelide.
Các chất nền CYP1A2: Anagrelide có thể có tác động ức chế CYP1A2, làm thay đổi nồng độ của các chất nền CYP1A2 được dùng đồng thời (ví dụ, theophylline, fluvoxamine, ondansetron).
Đau đầu, đầy hơi, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, táo bón, đau bụng, ợ nóng, ợ hơi, ăn mất ngon, sổ mũi, chảy máu mũi, viêm họng, lở loét miệng, hoa mắt, phiền muộn, căng thẳng, hay quên, nhầm lẫn, khó ngủ hoặc khó duy trì giấc ngủ, thiếu năng lượng hoặc buồn ngủ, yếu ớt, đau cơ, đau khớp hoặc đau lưng, chuột rút ở chân, rụng tóc, cảm sốt, các triệu chứng giống cúm, đi tiểu đau, ù tai, ngứa, phát ban, nổi mề đay, chảy máu bất thường hoặc bầm tím, có máu trong nước tiểu hoặc phân, phân có màu đen, tức ngực, cảm giác run rẩy ở ngực, tim đập nhanh, sưng tay, bàn tay, bàn chân, mắt cá chân hoặc cẳng chân, khó thở, ho, nói chậm hoặc khó khăn, ngất xỉu, yếu hoặc tê tay/ chân, đau, rát hay ngứa ran ở bàn tay hoặc bàn chân, co giật, thay đổi tầm nhìn. Cần gặp bác sĩ nếu các triệu chứng trở nên nghiêm trọng.
Trước khi dùng Anagrelide, cho bác sĩ và dược sĩ biết nếu bạn bị dị ứng với Anagrelide hoặc bất kỳ loại thuốc nào khác và các thuốc bạn đang dùng hoặc dự định dùng. Nói với bác sĩ nếu bạn có hoặc đã từng có các rối loạn chảy máu; huyết áp cao hoặc thấp; không dung nạp lactose, bệnh tim, thận hoặc bệnh gan. Nếu bạn đang có phẫu thuật, kể cả phẫu thuật nha khoa, cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang dùng Anagrelide. Anagrelide có thể gây chóng mặt, đặc biệt là khi bắt đầu dùng thuốc. Không lái xe hay vận hành máy móc cho đến khi biết được thuốc này ảnh hưởng đến bạn như thế nào. Anagrelide có thể gây chóng mặt, choáng váng và ngất xỉu khi thay đổi đột ngột tư thế. Anagrelide có thể làm cho da bạn nhạy cảm với ánh sáng mặt trời, cần có kế hoạch tránh tiếp xúc không cần thiết hoặc kéo dài với ánh sáng mặt trời, mặc quần áo bảo hộ, dùng kính mát và kem chống nắng.
Phụ nữ có thai: Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở thai phụ. Chỉ sử dụng Anagrelide trong quá trình mang thai khi lợi ích cho mẹ hơn hẳn những nguy cơ tiềm ẩn cho thai nhi.
Bà mẹ cho con bú: Không biết Anagrelide có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Anagrelide và chất chuyển hóa của nó đã được phát hiện trong sữa chuột. Vì có nhiều thuốc được bài tiết vào sữa mẹ và vì nguy cơ gây ra các phản ứng có hại nghiêm trọng ở trẻ bú mẹ dùng Anagrelide, nên quyết định ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc, có tính đến tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
Bệnh nhân suy gan: Bệnh nhân suy gan trung bình nên giảm liều và theo dõi thường xuyên tim mạch. Không sử dụng Anagrelide cho bệnh nhân suy gan nặng.
Người lớn: Liều khởi đầu được khuyến cáo là 0,5mg x 4 lần/ ngày hoặc 1mg x 2 lần/ ngày.
Bệnh nhân nhi: Liều khởi đầu khuyến cáo là 0,5mg/ ngày.
Chuẩn độ: Tiếp tục liều khởi đầu trong ít nhất một tuần, sau đó chuẩn độ để giảm và duy trì số lượng tiểu cầu dưới 600.000/ ml, lý tưởng là từ 150.000/ ml và 400.000/ ml. Mức tăng liều không được vượt quá 0,5mg/ ngày. Liều dùng không nên vượt quá 10mg/ ngày hoặc 2,5mg/ ngày nếu dùng 1 liều/ ngày. Hầu hết bệnh nhân thích ứng với liều 1,5-3,0mg/ ngày. Theo dõi số lượng tiểu cầu trong quá trình chuẩn độ hàng tuần, sau đó hàng tháng hoặc khi cần thiết.
Bệnh nhân suy gan: Bệnh nhân suy gan trung bình, liều khởi đầu nên ở mức 0,5mg/ ngày và theo dõi thường xuyên tim mạch. Mức tăng liều không được vượt quá 0,5mg/ ngày. Không sử dụng Anagrelide cho bệnh nhân suy gan nặng.
85.0 VNĐ/viên