TEMOZOLOMID RIBOSEPHARM 100MG

Chỉ định

Chỉ định điều trị ở bệnh nhân trưởng thành mới chuẩn đoán bệnh u nguyên bào thần kinh đệm đa hình dùng đồng thời với xạ trị, sau đó được dùng điều trị duy trì.
Chỉ định điều trị ở bệnh nhân trưởng thành u sao bào mất biệt hóa khó chữa – bệnh nhân đã dùng chế độ thuốc chứa nitrosurea và procarbazine.

Chống chỉ định

Có tiền sử mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Có tiền sử mẫn cảm với DTIC, vì cả hai thuốc đượcchuyển hóa thành MTIC

Tương tác thuốc

Trong 1 nghiên cứu da liễu, dùng viên nang Temozolomide kết hợp với ranitidine đã không làm thay đổi các giá trị nồng độ tối đa hoặc diện tích dưới đường cong đối với Temozolomide hoặc MTIC. Thử nghiệm trong dân số đã chỉ định rằng việc dùng acid valproic làm giảm độ thanh thải của Temozolomide khoảng 5%.

Nghiên cứu trong dân số đã không chứng minh được ảnh hưởng nào khi dùng kết hợp Temozolomide với dexamethasone, prohlorperazine, phenytoin, carbamazepine, ondansetron, các chất đối kháng thụ thể H2 hoặc phenobarbital lên độ thanh thải của Temozolomide dùng đường uống

Tác dụng phụ

Suy tủy.
Có tái phát PCP cao hơn khi Temozolomide dùng trong chế độ trị liệu dài hơn.
Có hại cho bào thai khi dùng ở phụ nữ mang thai. Phụ nữ tiềm năng mang thai được khuyên là tránh mang thai khi điều trị với viên nang Temozolomide.

Chú ý đề phòng

Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nặng
Bệnh nhân cao tuổi
Phụ nữ có thai và cho con bú
Tác dụng với trẻ em chưa được chứng minh

Liều lượng

Bệnh nhân mới được chuẩn đoán bệnh u thần kinh đệm mức độ cao:

Pha kết hợp xạ trị

Temozolomide uống 75 mg/m2/ngày trong 42 ngày cùng với xạ trị trung tâm (60Gy dùng trong 30 phân đoạn) sau đó duy trì Temozolomide trong 6 chu kỳ. Xạ trị trung tâm bao gồm ru ngủ khối u hay cắt bỏ cách mép 2 – 3 cm. Không khuyến cáo giảm liều trong pha trị liệu kết hợp, tuy nhiên cắt liều hay ngưng sử dụng tùy vào độc tính. Liều Temozolomide nên tiếp tục qua 42 ngày trị liệu kết hợp tới 49 ngày nếu đáp ứng tất cả các điều kiện sau: lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối >1,5 x 102 L, tiểu cầu > 100 x 109/L, tiêu chuẩn độc tính thông thường không phải độc tính huyết học < độ 1 (ngoại trừ rụng tóc, buồn nôn và ói mửa). Trong quá trình điều trị đếm tế bào máu toàn phần nên làm hằng tuần. Việc cắt liều hay ngưng sử dụng Temozolomide trong pha kết hợp tùy theo độc tính huyết học và độc tính không huyết học. Phòng ngừa viêm phổi do Pneumocystis carinii (PCP) được yêu cầu trong khi điều trị kết hợp Temozolomide và xạ trị và nên tiếp tục ở bệnh nhân giảm Lympho bào cho đến khi phục hồi giảm Lympho bào (tiêu chuẩn độc tính thông thường <1).

Pha duy trì trong chu kỳ 1

4 tuần sau khi hoàn tất pha xạ trị và Temozolomide, dùng thêm Temozolomide trong 6 chu kỳ nữa để điều trị duy trì. Liều ở chu kỳ 1 (lieuf duy trì) là 150 mg/m2 một lần/ngày trong 5 ngày sau 23 ngày không điều trị

Chu kỳ 2 -6

Lúc bắt đầu chu kỳ 2, liều có thể tăng lên 200 mg/m2, nếu tiêu chuẩn độc tính thông thường không phải độc tính huyết học trong chu kỳ 1 < độ 2 ( ngoại trừ rụng tóc, buồn nôn, nôn), lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối ( ANG là >1,5 x 109/L và lượng tiểu cầu > 100 x 109/L. Liều duy trì ở 200 mg/m2mỗi ngày trong 5 ngày đầu của chu kỳ kế tiếp trừ khi độc tính xảy ra. Nếu không tăng liều ở chu kỳ 2, không nên tăng liều ở chu kỳ kế tiếp.

Giảm hay ngưng liều trong điều trị chu kỳ

Giảm liều trong pha điều trị duy trì nên áp dụng theo bảng 2 và 3

Trong quá trình điều trị nên đếm tế bào máu toàn phần vào ngày 22 (21 ngày sau liều điều trị đầu tiên) hay trong vòng 48 giờ và hàng tuần cho đến khi lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối (CAN)> 1,5 x 109/L (1.500/mL) và liều tiểu cầu vượt quá 100 x 109/L (100.000/ml). Chu kỳ kế tiếp của Temozolomide không nên bắt đầu cho đến khi ANC và lượng tiểu cầu không vượt quá nồng độ trên. Giảm liều trong chu kỳ kế tiếp nên dựa vào lượng tế bào máu thấp nhất và độc tính không huyết học tệ nhất trong chu kỳ trước. Giảm hay ngưng liều trong pha duy trì nên dùng theo bảng 2 và 3

Bệnh nhân u sao bào mất biệt hóa khó chữa

Đối với người lớn, liều khởi đầu là 150 mg/m2 đường uống 1 lần/ngày trong 5 ngày mỗi chu kỳ điều trị 28 ngày. Đối với bệnh nhân trưởng thành, nếu điểm thấp nhất và liều ngày 29, ngày 1 của chu kỳ kế tiếp có ANC > 1,5 x 109/L (1.500/mL) và tiểu cầu > 100 x 109/L (100.000/mL) nên tăng liều Temozolomide lên tới 200 mg/m2 trong 5 ngyaf mỗi chu kỳ điều trị 28 ngày. Trong khi điều trị, lượng tế bào máu toàn phần vào ngày 22 (21 ngày sau liều đầu tiên) hay trong vòng 48 giờ và hàng tuần cho đến khi lượng bạch cầu trung tunhs tuyệt đối trên 1,5 x 109/L (1.500/mL) và tiểu cầu vượt quá 100 x 109/L (100.000/mL). Chu kỳ kế tiếp của Temozolomide không nên bắt đầu cho đến khi ANC và tiểu cầu vượt qua nồng độ này. Nếu ANC giảm tới < 1,0 x 109/L (1.000/mL) hay tiểu cầu 50 x 109/L (50.000/mL) trong bất kỳ chu kỳ nào, nên giảm ở chu kỳ kế tiếp 50 mg/m2, nhưng không dưới 100 mg/m2 liều khuyến cáo thấp nhất. Trị liệu Temozolomide có thể tiếp tục cho đến khi bệnh giảm. Trong thử nghiệm lâm sàng, điều trị có thể tiếp tục tối đa 2 năm; nhưng khoảng điều trị tối ưu chưa được biết.

Hấp thụ bị ảnh hưởng bởi thức ăn, không hạn chế chế độ ăn với Temozolomide. Để giảm buồn nôn và ói mửa, Temozolomide nên dùng lúc rỗng da dày. Nên dùng lúc đi ngủ. Liệu pháp chống buồn nôn nên dùng trước hay sau khi dùng Temozolomide.

Không nên mở hay nhau viên Temozolomide. Nên nuốt viên thuốc với 1 ly nước

Liều dùng: Liều của viên nang Temozolomide phải được điều chỉnh theo số lượng tiểu cầu và bạch cầu trung tính ở chu kỳ trước và số lượng tiểu cầu và bạch cầu trung tính ở thời điểm bắt đầu chu kỳ kế tiếp. Để tính toán liều Temozolomide dựa vào diện tích bề mặt cơ thể.

Giá tham khảo

1.0 VNĐ/Viên