PECTOMUCIL SOFT CAPSULE

Chỉ định

Trứng cá nặng (trứng cá hạch, trứng cá kết tụ), không đáp ứng với các trị liệu khác (dùng kháng sinh kết hợp với thuốc thoa tại chỗ

Chống chỉ định

Có thai và cho con bú, hoặc có dự định sinh con; phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ mà không áp dụng các biện pháp tránh thai để loại trừ khả năng mang thai
Suy gan; lipid máu quá cao (cholesterol, triglicerid);
Thừa vitamin A
Dị ứng với isotretinoin hay với một trong những thành phần của thuốc
Phối hợp với kháng sinh thuộc nhóm tetracyclin.

Tương tác thuốc

Các kháng sinh nhóm tetracycline (dùng đường toàn thân): nguy cơ tăng huyết áp trong sọ não.

Tác dụng phụ

Tác dụng gây dị dạng ở thai nhi (xem các mục: Cảnh báo, Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú).Tác dụng không mong muốn trên da và niêm mạc\

Tác dụng thường gặp:

– Viêm môi thường xuyên.

– Da khô, kích ứng, đặc biệt ở mặt (viêm da mặt).

– Kích ứng kết mạc, có khả năng biến chứng thành viêm kết mạc-mí hay viêm giác mạc.

– Khô niêm mạc miệng, âm đạo, họng và mũi, đôi khi kèm chảy máu mũi và giọng bị khàn.

– Khi bắt đầu điều trị có thể rộ lên đợt viêm trứng cá, có thể kéo dài vài tuần.

Tác dụng phụ ít gặp hơn

– Những ca ngoại ban, ngứa, ban đỏ nốt và viêm mạch, tăng nhiễm sắc tố mắt.

– Nám ở da mặt.

– Tăng mọc lông bất thường, chủ yếu ở mặt.

– Tăng nhạy cảm với nắng.

– Tóc lông bị rụng hay thay đổi có mức độ (nhỏ hơn), thường là có phục hồi sau khi ngưng dùng thuốc.

– Kích ứng lỗ tiểu, tiểu tiện ra máu.

– Thay đổi hệ vi khuẩn da, có nguy cơ nhiễm khuẩn tại chỗ hay toàn thân, đặc biệt do tụ cầu vàng.

– U hạt viêm do tụ cầu vàng ở các tổn thương quanh móng tay hay các tổn thương bao bởi trứng cá.

– Loạn dưỡng các móng (chân, tay)

Tác dụng hiếm gặp

– Da trở nên rất mỏng manh, có thể đưa đến bong tróc da, đặc biệt trên mặt sau khi tẩy lông.

– Sẹo phì đại sau khi mài da.

Những trường hợp đặc biệt:

– Trứng cá bộc phát hiếm gặp. Những tổn thương nang mau chóng phát triển thành tổn thương viêm, sưng mủ, sau đó trở thành loét-hoại tử, thường là với dấu hiệu toàn thân (sốt, đau khớp, đau cơ), cuối cùng thành sẹo. Cần ngưng điều trị và bắt đầu chữa bằng corticosteroid dùng toàn thân.

Tác dụng không mong muốn khác

– Nguy cơ tăng nhạy cảm (sốc quá mẫn, mề đay) do thuốc có chứa dầu đậu nành.

– Thoát mồ hôi quá nhiều, suy nhược.

– Viêm ruột và trực tràng, trong những trường hợp đặc biệt xảy ra chảy máu trực tràng nhẹ và viêm hồi-kết tràng.

– Sợ ánh sáng, khó khăn trong việc nhìn vào ban đêm, cá biệt có thể xảy ra rối loạn thị lực (cận thị, đục thủy tinh thể).

– Rối loạn thính lực ở một vài âm vực.

– Xuất hiện những triệu chứng gợi ý đến hội chứng tăng huyết áp trong sọ não (đau đầu, buồn nôn, rối loạn thị lực) trong những trường hợp ngoại lệ, với liều lượng khuyến nghị.

– Một số trường hợp rối loạn tâm-thần kinh đã được ghi nhận (rối loạn ứng xử, hội chứng trầm cảm, co giật, tìm cách tự tử, tự tử thật sự).

– Đau cơ, đau khớp, một số ca đau cơ có liên quan tới tỷ lệ CPK tăng (creatin phosphokinase), hiếm gặp viêm khớp và viêm gan.

– Vôi hóa dây chằng.

– Tăng lồi xương và sớm liền đầu xương ở trẻ em rất hiếm gặp, những biến đổi này được mô tả ở bệnh nhân điều trị rối loạn sừng hóa nghiêm trọng, với liều cao và thời gian dài. Những ca lồi xương rất hiếm gặp đã được phát hiện ở liều khuyến nghị trong ca điều trị trứng cá nghiêm trọng.

– Tiểu đường phụ thuộc insulin rất hiếm gặp.

– Co thắt phế quản hay hen trầm trọng.

– Viêm màng phổi ưa iosin và bệnh phổi mô kẽ.

Tác dụng phụ sinh học không mong muốn

– Tăng transaminase nhất thời và có phục hồi, cùng với một vài ca viêm gan đã được phát hiện, tác dụng này là khả hồi sau khi ngưng điều trị.

– Triglycerid và cholesterol trong máu gia tăng, đồng thời với việc HDL (lipoprotein tỷ trọng cao) giảm, đặc biệt ở liều điều trị cao và bệnh nhân có nguy cơ cao (tăng lipidprotein-máu gia truyền, đái tháo, béo phì hay nghiện rượu). Cần ngưng điều trị khi triglycerid tăng cao vì có nguy cơ gây viêm tụy.

– Tăng vận tốc lắng hồng cầu, tăng vừa phải acid uric- máu, protein máu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, tăng tiểu cầu đã được phát hiện.

– Ở bệnh nhân tiểu đường, mất cân đối glucose máu đã được ghi nhận.Trong phần lớn các trường hợp, tác dụng sinh học không mong muốn phụ thuộc vào liều dùng và giảm khi hạ liều hay ngưng điều trị.

Chú ý đề phòng

Trầm cảm, hen, tiểu đường, nghiện rượu. Tránh dùng cùng thuốc khác có vit A. Tránh thoa tại chỗ sản phẩm làm tiêu sừng hay tróc vẩy. Tránh dùng sáp tẩy lông, đặc biệt trên mặt, kể cả đến 6 tuần sau khi điều trị. Tránh tiếp xúc ánh nắng. Phụ nữ tuổi sinh đẻ cần dùng biện pháp tránh thai công hiệu liên tục từ 1 tháng trước khi bắt đầu điều trị đến sau khi kết thúc điều trị 1 tháng.

Liều lượng

Đường uống:

Người lớn ≥12 tuổi: 0.5-1mg/kg/ngày chia thành 2 liều. Uống cùng thức ăn. Giảm liều sau 2 tuần tùy theo đáp ứng với thuốc. Sử dung liều thấp nhất có hiệu quả.

Liệu trình điều trị thường kéo dài 15-20 tuần. Có thể phải dùng đến đợt điều trị thứ 2 nếu mụn nghiêm trọng.

Uống cả viên với cốc nước đầy, không nhai viên thuốc.

Giá tham khảo

16.0 VNĐ/Viên