Thần Kinh

chào bác sỉ , tôi năm nay 58 tuổi , giữa năm 2014 do áp lực công việc gia đình nhiều nên tôi bị bệnh mất ngủ , khi không nủ được , tim đập nhanh , cơ thể mệt mõi , tinh thần hổn loạn , tôi khám nhiều bác sỉ , nhiều bệnh viện , chuẩn đoán rối loạn mất ngủ không rỏ nguyên nhân , sau khi uống nhiều loại thuốc do bác sỉ cho như nhóm an thần trầm cảm 3 vòng , tâm thần phân liệt , loạn thần , sau cùng uống viên amitriptylin 25 mg buổi tối , 1 viên , thì ổn . uống tới 11 tháng , bác sỉ cho còn 1/2 viên , tháng thứ 12 bác sỉ đổi qua nhóm loạn thần , tâm thần phân liệt thì bệnh tôi tái phát trầm trọng vào tháng 5/2016 , tôi đi khám bv sài gòn , rồi về khám hoàn mỹ , bác sỉ cho thuốc pregabalin 75 mg , sáng 1 viên , chiều 1 viên , tối 1 viên amitriptylin 25mg , 1 viên rutudin 60 mg tới nay 1 tháng , bệnh đã khỏi , nhưng bỏ thuốc thì không ngủ được , xin hỏi tôi bị bệnh gì qua 2 thứ thuốc trên , uông lâu dài có hại không , cách giảm thuốc từ từ , kính xin bác sỉ giúp đở . trân thành biết ơn . NGUYỄN THỊ ĐỜI , CẦN THƠ .

nguyễn thị đời

(2016/07/17 15:57)

Chào bạn!
Pregabalin là thuốc có chỉ định điều trị chứng đau thần kinh phối hợp với bệnh thần kinh ngoại vi do đái tháo đường, điều trị đau thần kinh sau khi bị herpes, hỗ trợ điều trị động kinh cục bộ ở người lớn. Điều trị đau do xơ cơ. Tác dụng không mong muốn có thể là mệt mỏi, chóng mặt, đau đầu, khô miệng, buồn nôn, nôn, táo bón, tâm trạng hân hoan, mất tập trung, nhầm lẫn, hay quên, lo âu, điều phối bất thường, mất cân bằng, run, chứng máy cơ, yếu mệt, tăng cảm giác ngon miệng, tăng cân, sưng cánh tay, mắt cá chân, đau lưng. Amitriptylin là thuốc chống trầm cảm ba vòng, làm giảm lo âu và có tác dụng an thần. Phản ứng có hại và phản ứng phụ nguy hiểm nhất liên quan đến hệ tim mạch và nguy cơ co giật. Tác dụng gây loạn nhịp tim giống kiểu quinidin, làm chậm dẫn truyền và gây co bóp. Phản ứng quá mẫn cũng có xảy ra. Toàn thân: An thần quá mức, mất định hướng, ra mồ hôi, tăng thèm ăn, chóng mặt, đau đầu. Tuần hoàn: Nhịp nhanh, đánh trống ngực, thay đổi điện tâm đồ (sóng T dẹt hoặc đảo ngược), blốc nhĩ thất, hạ huyết áp thế đứng. Nội tiết: Giảm tình dục, liệt dương. Tiêu hóa: Buồn nôn, táo bón, khô miệng, thay đổi vị giác. Thần kinh: Mất điều vận. Mắt: Khó điều tiết, mờ mắt, giãn đồng tử... Việc thay đổi liều dùng phải được sự theo dõi từ bác sỹ điều trị tùy vào tình hình sức khỏe mới quyết định được. Vậy bạn hãy tái khám để được sự giúp đỡ từ bác sỹ nhé.
Chúc bạn sức khỏe!

Tìm kiếm câu hỏi khác

Các câu hỏi liên quan